Kể từ World Cup 1998, tổng số đội dự VCK chính thức tăng từ 24 lên 32. Những VCK trước đó, có giải không có trận chung kết, có giải không diễn ra vòng bảng, có giải không tổ chức đá bán kết, có giải đội thứ 3 (có thành tích tốt hơn cả) giành quyền đá vòng knock-out. Vì thế, để phân tích kết quả trận ra quân quyết định như thế nào đến thành tích vòng đấu bảng chung cuộc của mỗi đội, chọn cột mốc từ 1998 trở lại đây là hợp lý nhất.
THUA TRẬN ĐẦU, CƠ HỘI QUÁ HẸP
Thống kê từ 4 VCK 1998, 2002, 2006 và 2010 cho ra một thông số rất rõ ràng: Những đội thua trận ra quân có rất ít cơ hội giành vé đi tiếp vào vòng knock-out đầu tiên (vòng 1/8).
Cụ thể, chỉ có đúng 4 đội thất bại ở trận mở màn nhưng vẫn vượt qua vòng đấu bảng. Bao gồm: Tây Ban Nha năm 2010 (thậm chí đội này còn đăng quang chức vô địch), Ghana, Ukraine năm 2006 và Thổ Nhĩ Kỳ năm 2002 (giành hạng 3 chung cuộc). Tức trong số 64 đội vượt qua vòng bảng 4 VCK gần nhất trước giải năm nay (mỗi VCK có 16 đội đi tiếp vào vòng 2), tỉ lệ đội thua trận đầu mà không bị loại là cực thấp, chỉ 6,3%.
Tất nhiên, không phải cứ thắng trận đầu là chắc chắn có vé dự vòng knock-out nhưng rõ ràng việc giành trọn 3 điểm ở lượt ra quân là 1 sự đảm bảo tương đối đáng tin cậy.
Ở bảng thống kê đi kèm, chúng ta có thể thấy ngay trong số 64 lượt đội tuyển vượt qua vòng đấu bảng ở 4 VCK gần nhất thì nhóm đội “thắng trận ra quân” chiếm tới xấp sỉ 61%. Nhưng tỉ lệ này thực ra chưa phản ánh một cách rõ nét nhất mối tương quan giữa việc thắng trận mở màn và khả năng qua vòng bảng. Phần diễn giải chi tiết dưới đây cho chúng ta cái nhìn toàn diện hơn.
KỊCH
BẢN TRẬN RA QUÂN & TỈ LỆ QUA VB TƯƠNG ỨNG 4 VCK GẦN NHẤT
|
VCK
|
Thắng & Đi tiếp
|
Hòa & Đi tiếp
|
Thua & Đi tiếp
|
Thắng & Bị loại
|
2010
|
8 (50,0%)
|
7 (43,75%)
|
1 (6,35%)
|
2
|
2006
|
11 (68,75%)
|
3 (18,75%)
|
2 (12,5%)
|
2
|
2002
|
9 (56,25%)
|
6 (37,5%)
|
1 (6,35%)
|
3
|
1998
|
11 (68,75%)
|
5 (31,25%)
|
0
|
0
|
Tổng
|
39 (60,9%)
|
21 (32,8%)
|
4 (6,30%)
|
7
|
MỞ MÀN TỐT, KẾT BẢNG TỐT
VCK 2010, 8/10 đội thắng trận ra quân kết bảng ở 1 trong 2 vị trí đầu tiên, tức tỉ lệ 80%. VCK 2006, trong số 13 đội ca khúc khải hoàn trận đầu vòng bảng thì 11 đội sau đó có vé dự vòng 1/8 (84,6%). VCK 2002 tại Hàn – Nhật, 9/12 đội giành trọn 3 điểm ở lượt mở màn cũng giành quyền đi tiếp (75%). VCK 1998, giải đấu đầu tiên có sự góp mặt của 32 đội tuyển, 11 đội thắng trận đầu không cái tên nào bị loại sau vòng bảng, đạt tỉ lệ hoàn hảo 100%.
Như vậy,
trừ VCK 2002 vốn đầy rẫy bất ngờ (một phần là vì giải diễn ra quá sớm so với thời điểm kết thúc mùa bóng châu Âu) thì 3/4 VCK còn lại các đội thắng trận ra quân vòng bảng đều sở hữu ít nhất 80% khả năng giành vé dự vòng 2. Trung bình cộng cả 4 VCK thì tỉ lệ này chính xác là 84,9%, một thông số mang tính định hướng rõ nét cho việc lựa chọn những cái tên nào sẽ bước tiếp sau loạt trận mở màn vòng đấu bảng. Tóm lại, đầu xuôi thì đuôi mới lọt!
CON SỐ:
7. Tính trong 4 VCK gần nhất từ giải 1998, chỉ có đúng 7 đội tuyển thắng trận mở màn nhưng sau đó vẫn bị loại ngay từ vòng đấu bảng. Bao gồm: Slovenia (thắng Algeria 1-0), Thụy Sỹ (thắng TBN 1-0) năm 2010; CH Czech (thắng Mỹ 3-0), Hàn Quốc (thắng Togo 2-1) năm 2006, Costa Rica (thắng Trung Quốc 2-0), Argentina (thắng Nigeria 1-0) và Nga (thắng Tunisia 2-0) năm 2002.
CHI TIẾT TRẬN RA QUÂN CỦA CÁC ĐỘI NHẤT &
NHÌ BẢNG Ở VCK 2010
|
Bảng
|
Vòng 1/8
|
Ra quân
|
A
|
Uruguay
|
0-0 (Pháp)
|
A
|
Mexico
|
1-1 (Nam
Phi)
|
B
|
Argentina
|
1-0 (Nigeria)
|
B
|
Hàn Quốc
|
2-0 (Hy Lạp)
|
C
|
Anh
|
1-1 (Mỹ)
|
C
|
Algeria
|
0-1 (Slovenia)
|
D
|
Ghana
|
1-0 (Serbia)
|
D
|
Đức
|
4-0 (Australia)
|
E
|
Hà Lan
|
2-0 (Đan Mạch)
|
E
|
Nhật
|
1-0 (Cameroon)
|
F
|
Paraguay
|
1-1 (Italia)
|
F
|
Slovenia
|
1-1 (New Zealand)
|
G
|
Brazil
|
2-1 (Triều Tiên)
|
G
|
BĐN
|
1-1 (BBN)
|
H
|
TBN
|
0-1 (Thụy Sỹ)
|
H
|
Chile
|
1-0 (Honduras) |