Luật tính điểm danh hiệu Vô địch World Cup: 10 điểm Vô địch giải đấu tầm châu lục cho ĐTQG: 9 điểm Vô địch giải đấu tầm châu lục cho CLB: 8 điểm Vô địch giải VĐQG: 7 điểm Vô địch UEFA Cup/Europa League: 6 điểm Vô địch giải nội địa: 5 điểm Vô địch giải nội địa cấp thấp: 3 điểm Vô địch World Cup các CLB: 3 điểm Vô địch Confederations Cup: 3 điểm Vô địch Siêu cúp bất kỳ: 1 điểm * Các luật khác + Các cầu thủ có tên trong danh sách phải giành được ít nhất 1 chức vô địch ở 5 giải VĐQG hàng đầu châu Âu (Anh, Tây Ban Nha, Đức, Pháp, Italia) + Các cầu thủ có tên trong danh sách vẫn phải đang chơi bóng, hoặc ít nhất là chưa chính thức nghỉ hưu. |
10. Philipp Lahm
Lahm rất thông minh khi chọn Bayern là bến đỗ mãi mãi của mình ở cấp CLB. Hậu vệ này được chọn là thủ quân đội từ tháng 1/2011 và giành được tổng cộng 11 danh hiệu cho đến thời điểm hiện tại. Ngoài ra, Lahm còn vô địch thế giới cùng ĐT Đức hồi năm 2014.
Bảng thành tích của Lahm Bundesliga: 2002-03, 2005-06, 2007-08, 2009-10, 2012-13, 2013-14, 2014-15, 2015-16 Cúp QG Đức: 2002-03, 2005-06, 2007-08, 2009-10, 2012-13, 2013-14, 2015-16 Cúp Liên đoàn Đức: 2007 Siêu cúp Đức: 2010, 2012 Champions League: 2013 World Cup các CLB: 2013 World Cup: 2014 Tổng điểm: 118 |
9. Sergio Busquets
Là mắt xích thầm lặng nhất trong số dàn sao hào nhoáng của Barca trong một thập kỷ trở lại đây, song tầm quan trọng của Busquets là điều được tất cả các HLV của Barca công nhận. Điều này cũng đúng ở ĐT Tây Ban Nha, nơi Busquets cũng có được chức vô địch thế giới và châu Âu.
Bảng thành tích của Busquets La Liga: 2008-09, 2009-10, 2010-11, 2012-13, 2014-15, 2015-16 Cúp Nhà vua TBN: 2008-09, 2011-12, 2014-15, 2015-16 Siêu cúp TBN: 2009, 2010, 2011, 2013 Champions League: 2008-09, 2010-11, 2014-15 Siêu cúp châu Âu: 2009, 2011, 2015 World Cup các CLB: 2009, 2011, 2015 World Cup: 2010 EURO: 2012 Tổng điểm: 121 |
8. Xavi
Với biệt danh Mr Tiqui-taca, Xavi là một tượng đài ở Barca lẫn ĐT Tây Ban Nha nhờ công nâng tầm lối chơi đặc trưng của cả 2 đội bóng. Anh đã có cơ hội chạm tay vào tất cả các danh hiệu cao quý nhất của bóng đá thế giới.

Bảng thành tích của Xavi La Liga: 1998-99, 2004-05, 2005-06, 2008-09, 2009-10, 2010-11, 2012-13, 2014-15 Cúp Nhà vua TBN: 2008-09, 2011-12, 2014-15 Siêu cúp TBN: 2005, 2006, 2009, 2010, 2011, 2013 Champions League: 2005-06, 2008-09, 2010-11, 2014-15 Siêu cúp châu Âu: 2009, 2011 World Cup các CLB: 2009, 2011 World Cup: 2010 EURO: 2008, 2012 Tổng điểm: 131 |
7. Bastian Schweinsteiger
Việc chọn ở lại Bayern trong giai đoạn những năm đầu 2000 đã giúp Schweinsteiger làm dày thêm bộ sưu tập danh hiệu của mình. Chuyển sang M.U, Schweinsteiger cũng đã có thêm danh hiệu FA Cup. Ngoài ra, anh từng cùng ĐT Đức vô địch World Cup 2014.
Bảng thành tích của Schweinsteiger Bundesliga: 2002-03, 2004-05, 2005-06, 2007-08, 2009-10, 2012-13, 2013-14, 2014-15 Regionalliga Sud (hạng 4 Đức): 2003-04 Cúp QG Đức: 2002-03, 2004-05, 2005-06, 2007-08, 2009-10, 2012-13, 2013-14 Cúp Liên đoàn Đức: 2004, 2007 Siêu cúp Đức: 2010, 2012 Champions League: 2012-13 Siêu cúp châu Âu: 2013 World Cup các CLB: 2013 FA Cup: 2015-16 World Cup: 2014 Tổng điểm: 133 |
6. Gerard Pique
Không được trọng dụng ở M.U, song Pique cũng kịp có được một vài danh hiệu quan trọng. Trở lại Barca, trung vệ này thậm chí còn thành công gấp bội. Pique cũng trở thành mắt xích không thể thiếu của ĐT Tây Ban Nha khi chơi không thiếu phút nào ở World Cup 2010 và EURO 2012 - 2 giải đấu mà La Roja lên ngôi.
Bảng thành tích của Pique Ngoại hạng Anh: 2007-08 Community Shield: 2007 Champions League: 2007–08, 2008-09, 2010-11, 2014-15 La Liga: 2008-09, 2009-10, 2010-11, 2012-13, 2014-15, 2015-16 Cúp Nhà vua TBN: 2008-09, 2011-12, 2014-15, 2015-16 Siêu cúp TBN: 2009, 2010, 2011, 2013 Siêu cúp châu Âu: 2009, 2011, 2015 World Cup các CLB: 2009, 2011, 2015 World Cup: 2010 EURO: 2012 Tổng điểm: 137 |
5. Maxwell
Có thể nói phần lớn những danh hiệu mà Maxwell có được khi chuyển tới châu Âu chơi bóng đều có hình bóng của Zlatan Ibrahimovic ở bên. Maxwell là bạn thân của Ibra và bộ đôi này từng sát cánh ở Ajax, Inter, Barca và PSG, nơi Ibra giành được vô số chiến tích nhờ cái duyên với danh hiệu của mình.

Bảng thành tích của Maxwell Cúp QG Brazil: 2000 VĐQG Hà Lan: 2001-02, 2003-04 Cúp QG Hà Lan: 2001-02, 2005-06 Siêu cúp Hà Lan: 2002, 2005 Serie A: 2006-07, 2007-08, 2008-09 Siêu cúp Italia: 2006, 2008 La Liga: 2009-10, 2010-11 Siêu cúp TBN: 2009, 2010, 2011 Champions League: 2010-11 Siêu cúp châu Âu: 2009, 2011 World Cup các CLB: 2009, 2011 Ligue 1: 2012-13, 2013-14, 2014-15, 2015-16 Cúp QG Pháp: 2014-15 Cúp Liên đoàn Pháp: 2013-14, 2014-15, 2015-16 Siêu cúp Pháp: 2013, 2014, 2015 Tổng điểm: 140 |
4. Lionel Messi
Là một siêu sao bóng đá, Messi làm bạn với danh hiệu từ rất sớm. Thứ còn thiếu trong bộ sưu tập của La Pulga là chức vô địch Copa America và World Cup cùng ĐT Argentina. Điểm nhấn trong sự nghiệp của Messi chính là 5 lần giàng Quả Bóng Vàng, trong đó có 4 lần liên tiếp trong giai đoạn 2009-2012.
Bảng thành tích của Messi La Liga: 2004-05, 2005-06, 2008-09, 2009-10, 2010-11, 2012-13, 2014-15, 2015-16 Cúp Nhà vua TBN: 2008-09, 2011-12, 2014-15, 2015-16 Siêu cúp TBN: 2005, 2006, 2009, 2010, 2011, 2013 Champions League: 2005-06, 2008-09, 2010-11, 2014-15 Siêu cúp châu Âu: 2009, 2011, 2015 World Cup các CLB: 2009, 2011, 2015 Quả Bóng Vàng: 2009, 2010, 2011, 2012, 2015 Tổng điểm: 151 |
3. Dani Alves
Trước khi thu thập vô số danh hiệu cùng Barca, Alves đã có những quãng thời gian huy hoàng ở Brazil và Sevilla. Ở cấp đội tuyển, hậu vệ này cũng tương đối thành công trong màu áo ĐT Brazil với 2 lần vô địch Confederations Cup và 1 lần lên ngôi ở Copa America (2007).
Bảng thành tích của Alves Campeonato Baiano (giải VĐ bang Bahia, Brazil): 2001 Campeonato do Nordeste (giải VĐ vùng Đông Bắc Brazil): 2001, 2002 Cúp Nhà vua TBN: 2006-07, 2008-09, 2011-12, 2014-15, 2015-16 Siêu cúp TBN: 2007, 2009, 2010, 2011, 2013 UEFA Cup: 2005-06, 2006-07 Siêu cúp châu Âu: 2006, 2009, 2011, 2015 La Liga: 2008-09, 2009-10, 2010-11, 2012-13, 2014-15, 2015-16 Champions League: 2008-09, 2010-11, 2014-15 World Cup các CLB: 2009, 2011, 2015 Copa America: 2007 Confederations Cup: 2009, 2013 Tổng điểm: 152 |
2. Andres Iniesta
Cùng sát cánh với Xavi trong giai đoạn thịnh vượng của Barca và ĐT Tây Ban Nha, những danh hiệu mà Iniesta có được rất tương đồng với Xavi. Tuy nhiên, Iniesta vẫn ở lại Barca khi Xavi quyết định ra đi, đó là lí do anh có thêm những lần lên đỉnh cùng Barca.

Bảng thành tích của Iniesta La Liga: 2004-05, 2005-06, 2008-09, 2009-10, 2010-11, 2012-13, 2014-15, 2015-16 Cúp Nhà vua TBN: 2008-09, 2011-12, 2014-15, 2015-16 Siêu cúp TBN: 2005, 2006, 2009, 2010, 2011, 2013 Champions League: 2005-06, 2008-09, 2010-11, 2014-15 Siêu cúp châu Âu: 2009, 2011, 2015 World Cup các CLB: 2009, 2011, 2015 World Cup: 2010 EURO: 2008, 2012 Tổng điểm: 154 |
1. Julio Cesar
Đây thực sự là một cái tên bất ngờ, nhưng là bất ngờ trong sự hợp lý. Sự nghiệp của Cesar trải dài từ Brazil, qua Italia và Bồ Đào Nha và đến đâu anh cũng giành được những danh hiệu cao quý ở nơi đó. Ở cấp độ đội tuyển, Cesar có 2 chức vô địch Confederations Cup và 1 chức vô địch Copa America cùng ĐT Brazil.
Bảng thành tích của Cesar Copa Mercosul (tiền thân của Copa Sudamericana): 1999 Champions Cup Brazil: 2001 Campeonato Carioca (giải VĐ bang Rio de Janeiro): 1999, 2000, 2001, 2004 Taca Guanabara (cúp Guanabara): 1999, 2001, 2004 Taca Rio (cúp Rio): 2000 Serie A: 2005-06, 2006-07, 2007-08, 2008-09, 2009-10 Cúp QG Italia: 2005-06, 2009-10, 2010-11 Siêu cúp Italia: 2005, 2006, 2008, 2010 Champions League: 2009-10 World Cup các CLB: 2010 VĐQG Bồ Đào Nha: 2014-15, 2015-16 Cúp QG Bồ Đào Nha: 2014-15 Copa America: 2004 Confederations Cup: 2009, 2013 Tổng điểm: 155 |
Xếp hạng vinh danh
Zlatan Ibrahimovic: Nếu không có vụ scandal dàn xếp tỉ số Calciopoli, Ibra có lẽ sẽ có tên trong top 10. Vụ việc nói trên đã cướp đi của Juventus 2 chức vô địch Serie A.
Thiago Alcantara: Thiago đang sở hữu một kỷ lục rất đặc biệt, đó là việc đều giành được chức VĐQG ở 8 mùa giải gần nhất (cho Barca và Bayern).
Kingsley Coman: Mới 19 tuổi song Coman đã có danh hiệu vô địch quốc gia ở Pháp, Italia và Đức.