Kỷ lục ở các kỳ World Cup

BONGDAPLUS
Từ 14:01 ngày 31-10-2022
Cùng BongdaPlus điểm lại các kỷ lục ấn tượng trong lịch sử VCK World Cup.

ĐT duy nhất dự đầy đủ các VCK World Cup: Brazil (22) 
Vô địch nhiều lần nhất: Brazil (5 lần - 1958, 1962, 1970, 1994, 2002))
Chơi nhiều trận chung kết nhất: Đức (8 lần)
Thi đấu nhiều trận nhất: Đức và Brazil (109 lần)
Thi đấu ít trận nhất: Indonesia (với tên đội  Đông Ấn Hà Lan - 1 lần)
Thắng nhiều trận nhất: Brazil (67)
Thua nhiều trận nhất: Mexico (24)
Hòa nhiều trận nhất: Italia (21)
Thi đấu nhiều trận nhất mà chưa từng thắng hoặc hòa: El Salvador (6)
Thi đấu nhiều trận nhất mà chưa từng thắng:  Bolivia,  El Salvador,  Honduras,  New Zealand (6)
Ghi nhiều bàn thắng nhất: Đức (224)
Thủng lưới nhiều bàn nhất: Đức (117)
Ghi ít bàn thắng nhất: Canada, Trung Quốc,  Indonesia (với tên đội  Đông Ấn Hà Lan),  Trinidad và Tobago, và  CHDC Congo (với tên đội  Zaire) - 0
Thủng lưới ít bàn nhất: Angola (2) 
Tỉ lệ ghi nhiều bàn thắng nhất mỗi trận: Hungary (2,72)
Tỉ lệ để thủng lưới ít nhất mỗi trận: 0,67,  Angola (thủng lưới 2 bàn trong 3 trận)

Hai đội gặp nhau nhiều nhất:  Brazil vs Thụy Điển (7 lần - 1938, 1950, 1958, 1978, 1990 và hai lần tại giải năm 1994)
Hai đội gặp nhau nhiều nhất tại trận chung kết: Argentina vs  Đức (3 lần - 1986 & 1990 & 2014)
Tham gia nhiều lần nhất mà luôn vượt qua vòng bảng: Cộng hòa Ireland (3)
Tham gia nhiều lần nhất mà luôn bị loại ở vòng bảng: Scotland (8)
 
Đội vô địch ghi được nhiều bàn thắng nhất: Đức, 25 bàn (năm 1954)
Đội vô địch ghi được ít bàn thắng nhất: Tây Ban Nha, 8 bàn (năm 2010)
Đội vô địch để thủng lưới ít nhất (2 bàn): Pháp - 1998,  Ý - 2006 và  Tây Ban Nha - 2010
Đội vô địch để thủng lưới nhiều nhất (14 bàn): Đức (1954)
Đội đương kim vô địch có thành tích tệ nhất: 1 hòa, 2 bại và ghi được 0 bàn thắng,  Pháp, 2002
Đội chủ nhà có thành tích tệ nhất: Nam Phi năm 2010 khi không vượt qua được vòng bảng
Các đội vô địch không được vào vòng knock out:  Uruguay 1934 (không tham dự),  Ý 1950 (thắng 1 thua 1),  Brazil 1966 (thắng 1 thua 2),  Pháp 2002 (hòa 1 thua 2),  Ý 2010 (hòa 2 thua 1),  Tây Ban Nha 2014 (thắng 1 thua 2),  Đức 2018 (thắng 1 thua 2)
Đội thắng liên tiếp tại vòng knock out đều bằng những loạt sút luân lưu 11 mét: 2,  Argentina (1990),  Croatia (2018).
Đội lập kỷ lục liên tiếp thi đấu hiệp phụ nhiều nhất (3): Anh (1990) và Croatia (2018) 
Đội không thua trận nào nhưng vẫn bị loại ngay từ vòng đấu bảng (3):  Scotland 1978 (thắng 1 hòa 2);  Cameroon 1982,  Bỉ 1998 và  New Zealand 2010 (hòa cả ba trận).
Các đội không thắng trận nào nhưng vẫn lọt vào vòng knock out (5): Cộng hòa Ireland 1990; Hà Lan 1990 và  Chile 1998
Đội không thắng trận nào nhưng vẫn lọt vào vòng tứ kết (5): CH Ireland (1990)
Đội bất bại nhưng chỉ giành được vị trí á quân: Pháp 2006 
Đội không thua trận nào và không để lọt lưới nhưng vẫn bị loại ở vòng 1/8:  Thụy Sĩ 2006


Vô địch liên tiếp (2):  Ý (1934–1938) và  Brazil (1958–1962).
Lọt vào tới trận chung kết liên tiếp (3): 3,  Đức (1982–1990) và  Brazil (1994–2002)
Các đội đương kim vô địch liên tiếp bị loại ở vòng đấu bảng (3):  Ý 2010,  Tây Ban Nha 2014,  Đức 2018
Hai đội gặp nhau liên tiếp trong các trận chung kết (2): Đức và  Argentina (1986–1990).
Giành ngôi á quân liên tiếp (2): Hà Lan (1974–1978) và  Đức (1982–1986).
Thua liên tiếp ở vòng knock out bởi các loạt đá luân lưu (3): Ý (1990–1998).
Số lần tham dự vòng chung kết liên tiếp: 22 - Brazil (1930–2022), 18 - Đức (1954–2022), 14 -  Ý (1962–2014), 13 - Argentina (1974–2022), 12 - Tây Ban Nha (1978 - 2022
Số trận thắng liên tiếp (11): Brazil, từ trận thắng 2-1 trước tuyển Thổ Nhĩ Kỳ (2002) tới trận thắng 3-0 trước tuyển Ghana (2006).
Giữ sạch lưới lâu nhất: 517 phút,  Thụy Sĩ, (2006–2010)


Cầu thủ tham dự nhiều vòng chung kết nhất (5): Antonio Carbajal ( México, 1950–1966), Lothar Matthäus ( Đức, 1982–1998), Gianluigi Buffon ( Ý, 1998–2014), Rafael Márquez ( México; 2002–2018)
Vô địch nhiều lần nhất (3): Pelé ( Brazil, 1958, 1962 và 1970).
Chơi nhiều trận nhất tại vòng chung kết (25): Lothar Matthäus ( Đức, 1982–1998).
Chơi tổng cộng nhiều phút nhất tại vòng chung kết (2.217 phút): Paolo Maldini ( Ý, 1990–2002).
Thắng nhiều trận nhất (16): 16, Cafu ( Brazil, 1994–2006).
Chơi nhiều trận chung kết World Cup nhất (3): Cafu ( Brazil, 1994–2002).
Cầu thủ trẻ nhất chơi một trận chung kết (17 tuổi và 249 ngày): Pelé ( Brazil, trong trận gặp Thụy Điển, 1958).
Đội trưởng già nhất (45 tuổi 161 ngày): Essam El-Hadary (Ai Cập, trong trận gặp Saudi Arabia, 2018)
Cầu thủ lớn tuổi nhất (45 tuổi 161 ngày): Essam El-Hadary (Ai Cập, trong trận gặp  Saudi Arabia, 2018)
Cầu thủ lớn tuổi nhất thi đấu 1 trận chung kết: 40 tuổi và 133 ngày, Dino Zoff ( Ý, trong trận gặp Đức, 1982).
Cầu thủ lớn tuổi nhất thi đấu 1 trận vòng loại: 46 tuổi và 180 ngày, MacDonald Taylor (Quần đảo Virgin thuộc Mỹ, trong trận gặp St. Kitts và Nevis, 2006).
Tham dự 2 kỳ World Cup qua hai màu áo đội tuyển khác nhau: Luis Monti, người mang 2 quốc tịch Argentina và Italia.  

Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong các vòng chung kết: 16, Miroslav Klose ( Đức, 2002–2014)
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất tại vòng loại: 39, Carlos Ruiz ( Guatemala, 2002–2018).
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất tại 1 vòng chung kết: 13, Just Fontaine ( Pháp), 1958
Cầu thủ ghi nhiều bàn nhất trong 1 trận: 5, Oleg Salenko ( Nga, 5 bàn trong trận gặp Cameroon, 1994).
Cầu thủ ghi nhiều bàn nhất trong 1 trận thua: 4, Ernest Wilimowski ( Ba Lan, trong trận gặp Brazil, 1938).
Cầu thủ ghi nhiều bàn nhất trong 1 trận vòng loại: 13, Archie Thompson ( Úc, trong trận gặp Samoa thuộc Mỹ, 2002).
Cầu thủ ghi nhiều bàn nhất trong 1 trận chung kết: 3, Geoff Hurst ( Anh, trong trận gặp Tây Đức, 1966).
Cầu thủ ghi nhiều bàn nhất trong các trận chung kết (3): Vavá ( Brazil, 1958 và 1962), Pelé ( Brazil, 1958 và 1970), Geoff Hurst ( Anh, 1966) và Zinedine Zidane ( Pháp, 1998 và 2006)

Cầu thủ ghi bàn trong tất cả các trận của một đội bóng tham dự World Cup: 6, Just Fontaine ( Pháp, 1958, 13 bàn), Jairzinho ( Brazil, 1970, 7 bàn); 5, James Rodríguez ( Colombia, 2014, 6 bàn).
Cầu thủ có số trận liên tiếp ghi được ít nhất 1 bàn thắng: 6, Just Fontaine ( Pháp, 1958) và Jairzinho ( Brazil, 1970)
Cầu thủ có số trận ghi ít nhất được 2 bàn thắng: 4, Sándor Kocsis ( Hungary, 1954), Just Fontaine ( Pháp, 1958), và Ronaldo ( Brazil, 1998–2006).
Cầu thủ ghi được nhiều hat-trick nhất: 2, Sándor Kocsis ( Hungary, 1954), Just Fontaine ( Pháp, 1958), Gerd Müller ( Tây Đức, 1970), và Gabriel Batistuta ( Argentina, 1994 và 1998).
Khoảng thời gian nhanh nhất để hoàn thành hat-trick: 8 phút, László Kiss ( Hungary), ghi bàn ở các phút 69', 72', và 76' trong trận gặp El Salvador, 1982.
Cầu thủ ghi bàn tại tất cả các trận đấu ở 1 kỳ World Cup: Alcides Ghiggia ( Uruguay), 4 bàn trong 4 trận (1950), Just Fontaine (Pháp), 13 bàn trong 6 trận (1958), Jairzinho ( Brazil), 7 bàn trong 6 trận (1970),

Cầu thủ có số giải đấu ghi được ít nhất 1 bàn: 4, Pelé ( Brazil, 1958–1970) và Uwe Seeler ( Tây Đức, 1958–1970). Miroslav Klose (Đức, 2002–2014);Cristiano Ronaldo ( Bồ Đào Nha, 2006-2018).
Cầu thủ có số giải đấu ghi được ít nhất 2 bàn: 4, Uwe Seeler ( Tây Đức, 1958–1970). Miroslav Klose (Đức, 2002–2014).
Cầu thủ có số giải đấu ghi được ít nhất 3 bàn: 3, Jürgen Klinsmann ( Đức, 1990–1998) và Ronaldo ( Brazil, 1998–2006). Miroslav Klose (Đức, 2002–2010).
Cầu thủ có số giải đấu ghi được ít nhất 4 bàn: 3, Miroslav Klose ( Đức, 2002–2010).
Cầu thủ có số giải đấu  ghi được ít nhất 5 bàn: 2, Teófilo Cubillas ( Peru 1970, 1978) và Miroslav Klose ( Đức, 2002–2006), Thomas Müller ( Đức, 2010–2014).

Cầu thủ trẻ nhất ghi bàn: 17 tuổi và 239 ngày, Pelé ( Brazil, trong trận gặp Xứ Wales, 1958).
Cầu thủ trẻ nhất lập hat-trick: 17 tuổi và 244 ngày, Pelé ( Brazil, trong trận gặp Pháp, 1958).
Cầu thủ trẻ nhất ghi bàn trong một trận chung kết: 17 tuổi và 249 ngày, Pelé ( Brazil, trong trận gặp Thụy Điển, 1958).
Cầu thủ lớn tuổi nhất ghi bàn: 42 tuổi và 39 ngày, Roger Milla ( Cameroon, trong trận gặp Nga, 1994).
Cầu thủ lớn tuổi nhất lập hat-trick: 33 tuổi và 130 ngày, Cristiano Ronaldo ( Bồ Đào Nha, trong trận gặp Tây Ban Nha, 2018).
Cầu thủ lớn tuổi nhất ghi bàn trong một trận chung kết: 35 tuổi và 264 ngày, Nils Liedholm ( Thụy Điển, trong trận gặp Brazil, 1958).
Bàn thắng nhanh nhất: 11 giây, Hakan Şükür ( Thổ Nhĩ Kỳ, trong trận gặp Hàn Quốc, 2002).
Bàn thắng nhanh nhất trong lượt đấu vòng bảng: 29 giây, Clint Dempsey (Mỹ, trong trận gặp Ghana, 2014).
Bàn thắng nhanh nhất khi được vào sân từ băng ghế dự bị: 16 giây, Ebbe Sand (Đan Mạch, trong trận gặp Nigeria, 1998).
Bàn thắng nhanh nhất trong một trận chung kết: 90 giây, Johan Neeskens (Hà Lan, trong trận gặp Tây Đức, 1974).
Bàn thắng nhanh nhất trong một trận vòng loại: 8.1 giây, Christian Benteke (Bỉ, trong trận gặp Gibraltar, 2018).
Bàn thắng muộn nhất: Phút thứ 120+1, Alessandro Del Piero (Ý, trong trận gặp Đức, 2006) và Abdelmoumene Djabou ( Algérie, trong trận gặp Đức, 2014).
Bàn thắng muộn nhất trong thời gian thi đấu chính thức: Phút thứ 90+7, Neymar (Brazil, trong trận gặp Costa Rica, 2018)
Bàn thắng muộn nhất trong một trận chung kết: Phút thứ 120, Geoff Hurst ( Anh, trong trận gặp Tây Đức, 1966).
Bàn thẳng mở tỉ số muộn nhất: Phút thứ 119, David Platt (Anh, trong trận gặp Bỉ, 1990) và Fabio Grosso (Ý, trong trận gặp Đức, 2006).
Bàn thắng mở tỉ số muộn nhất trong một trận chung kết: Phút thứ 116, Andrés Iniesta (Tây Ban Nha, trong trận gặp Hà Lan, 2010).

Giải có nhiều vua phá lưới nhất: 6 (1962)
Giải có số bàn thắng cao nhất: 171 bàn (1998, 2014)
Giải có số bàn thắng ít nhất: 70 bàn (1930 và 1934)
Giải có tỉ lệ bàn thắng cao nhất mỗi trận: 5,38 bàn một trận (1954)
Giải có tỉ lệ bàn thắng thấp nhất mỗi trận: 2,21 bàn một trận (1990)
Giải đấu có nhiều bàn thắng phản lưới nhà nhất: 12 bàn (2018)
Trận đấu có nhiều bàn thắng phản lưới nhà nhất: 2,  Mỹ vs  Bồ Đào Nha, 2002 (Jorge Costa và Jeff Agoos).
Cầu thủ ghi bàn cho cả hai đội:  Ernie Brandts ( Hà Lan, trong trận gặp Ý, 1978 – đốt lưới nhà vào phút thứ 18, ghi bàn vào phút thứ 50), Mario Mandžukić (Croatia, trong trận gặp Pháp, 2018 – đốt lưới nhà vào phút thứ 18, ghi bàn vào phút thứ 69 trong Trận chung kết).

Thủ môn có số trận giữ sạch lưới nhiều nhất: 10, Peter Shilton (Anh, 1982–1990) và Fabien Barthez (Pháp, 1998–2006)
Thủ môn có khoảng thời gian giữ sạch lưới liên tục lâu nhất: 517 phút, Walter Zenga (Ý, 1990)
Thủ môn để thủng lưới nhiều bàn nhất: 25, Antonio Carbajal ( México) và Mohamed Al-Deayea (Saudi Arabia)
Thủ môn để thủng lưới nhiều bàn nhất trong một kỳ World Cup: 16, Hong Duk-Yung ( Hàn Quốc, 1954)
Thủ môn để thủng lưới ít bàn nhất trong một kỳ World Cup: 0, Pascal Zuberbühler ( Thụy Sĩ, 2006)

Huấn luyện viên dẫn dắt nhiều trận nhất: 25, Helmut Schön (Tây Đức, 1966–1978)
HLV thắng nhiều trận nhất :16, Helmut Schön (Tây Đức, 1966–1978)
HLV vô địch nhiều lần nhất: 2, Vittorio Pozzo (Ý, 1934–1938)
HLV tham dự nhiều giải nhất: 5, Bora Milutinović (1986–2002) và Carlos Alberto Parreira (1982, 1990–1998, 2006)
HLV dẫn dắt nhiều đội nhất: 5, Bora Milutinović ( México, 1986;  Costa Rica, 1990;  Mỹ, 1994;  Nigeria, 1998;  Trung Quốc, 2002)
HLV có chuỗi trận thắng dài nhất: 11, Luiz Felipe Scolari (Brazil, 2002, 7 trận;  Bồ Đào Nha, 2006, 4 trận – Bồ Đào Nha "thắng" trận tiếp theo sau loạt sút luân lưu nên được tính như một trận hòa).
HLV có chuỗi trận bất bại dài nhất: 12, Luiz Felipe Scolari (Brazil, 2002, 7 trận;  Bồ Đào Nha, 2006, 5 trận).
Huấn luyện viên trẻ tuổi nhất: 27 tuổi và 267 ngày, Juan José Tramutola (Argentina, 1930)
Huấn luyện viên lớn tuổi nhất: 70 tuổi và 131 ngày, Cesare Maldini (Paraguay, 2002)
 
Vô địch nhiều lần nhất trên cả tư cách Huấn luyện viên lẫn cầu thủ: 3, Mário Zagallo, Brazil (1958 & 1962 với tư cách cầu thủ, 1970 với tư cách Huấn luyện viên)
Tham gia nhiều trận chung kết nhất trên cả tư cách Huấn luyện viên lẫn cầu thủ: 4, Mário Zagallo, Brazil (1958 & 1962 với tư cách cầu thủ, 1970 & 1998 với tư cách Huấn luyện viên); Franz Beckenbauer,  Tây Đức (1966 & 1974 với tư cách cầu thủ, 1986 & 1990 với tư cách Huấn luyện viên)
 
Lượng khán giả đông nhất cho một trận chung kết World Cup: 199.854, Uruguay gặp Brazil, 16 tháng 7 năm 1950, Maracanã Stadium, Rio de Janeiro, Brazil, World Cup 1950.
Lượng khán giả thấp nhất cho một trận tại vòng chung kết World Cup: 300, Romania gặp Peru, 14 tháng 7 năm 1930, Estadio Pocitos, Montevideo, Uruguay, World Cup 1930.

Nguồn: Bongdaplus
Sử dụng tiếng Việt có dấu. Ký tự còn lại 500.

* Đăng nhập hoặc Đăng ký tài khoản để
bình luận và chia sẻ nhanh hơn

Việt Nam
Philippines
Indonesia
Iraq
Indonesia
Philippines
Iraq
Việt Nam
Bảng xếp hạng
  • A
  • B
  • C
  • D
  • E
  • F
  • G
  • H
Xem thêm
Thông tin Toà soạn

Tạp chí Điện tử Bóng đá

Tổng Biên tập:
Nguyễn Tùng Điển
Phó tổng Biên tập:
Thạc Thị Thanh Thảo Nguyễn Hà Thanh Nguyễn Trung Kiên Vũ Khắc Sơn
Địa chỉ liên hệ
Tầng 6 tòa nhà Licogi 13
Số 164 đường Khuất Duy Tiến, quận Thanh Xuân, Hà Nội

Điện thoại: (84.24)35541188 - (84.24)35541199
Fax: (84.24)35539898
Email: toasoan@bongdaplus.vn
 

x